18. Bạch-Liên-Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp
Kiết Mông [27]
Án-- phạ nhựt-ra, vị ra dã, tát-phạ hạ.
Kệ tụng:
Bạch sắc bạch quang bạch liên hoa
Thiện công mỹ đức đại vô nhai
Ư thử thủ nhãn cần tu tập
Hà sầu bất chí pháp vương gia.
Phẩm 'Phương Tiện' Thứ Hai
Nếu lòng người tán-loạn
Vào nơi trong tháp-miếu
Một xưng Nam-mô Phật
Ðều đã thành Phật-đạo
Nơi các Phật quá-khứ
Tại-thế, hoặc diệt-độ,
Có người nghe pháp này
( Tin nhận chính mình cũng có “PHẬT TRI KIẾN” thì được “Thọ-ký” cho thành Phật ở tương lai.)
Ðều “ĐÔ thành Phật-đạo
Chữ “ĐÔ THÀNH PHẬT ĐẠO là chỉ cho “PHẬT TRI KIẾN” KHÔNG SANH KHÔNG DIỆT” dù là phàm phu hay là chư Phật cũng không khác. Đây là “ NHÂN” THÀNH PHẬT.
Chữ “SẼ” THÀNH PHẬT ĐẠO là chỉ cho vị Phật có đầy đủ “ PHẬT HIỆU, CÕI NƯỚC, CHÚNG SANH…” Như ông Ðề-Bà-Ðạt-Ða. Đây là “ QỦA” THÀNH PHẬT.
( NIỆM PHẬT THẬP YẾU
Niệm Phật Phải Dứt Trừ Lòng Nghi )
Tóm lại, nếu Qúy-vị siêng năng “TRÌ”
BẠCH LIÊN HOA THỦ NHÃN ẤN PHÁP” nầy thì được vào 1) vào nhà Như-Lai, 2)
mặc y Như-Lai, 3) ngồi tòa Như-Lai , rồi vì
tứ chúng mà “KHAI, THỊ, NGỘ , NHẬP PHẬT TRI KIẾN”, để cho tất cả
chúng sanh được “THỌ KÝ” THÀNH PHẬT TRONG TƯƠNG LAI.
27.
Kiết Mông
Kiết Mông là tiếng Phạn, vốn là ngôn ngữ của Đại phạm thiên, chứ không phải là ngôn ngữ của ấn Độ, nhưng văn pháp ngôn ngữ ấn Độ cũng căn cứ trên ngôn ngữ của Đại phạm thiên.
Kiết Mông là tiếng Phạn. Hán dịch là
“biện sự”, cũng dịch là “công đức”. Có nghĩa là làm tất cả mọi việc có công đức
lợi lạc cho mọi người. Làm việc lợi lạc công đức cho mọi người cũng chính là
tạo công đức cho chính mình. Bồ – tát thực hành hạnh tư lợi và lợi tha, tự giác
ngộ giải thoát cho mình và giác ngộ giải thoát cho người khác.
Câu chú này nói đến sự thực hành lục
độ và vạn hạnh. Đó chính là Bạch Liên Hoa thủ nhãn ấn pháp. Hãy
tưởng tượng quí vị đang cầm trong tay đoá hoa sen trắng. Tay quí vị cầm cành
hoa sen và miệng trì niệm chú Kiết Mông Kiết Mông ...
Không những quí vị trì tụng chú mà còn
hành trì mật ấn. Khi trì tụng cả hai pháp này, quí vị mới có thể tạo nên mọi
công đức.
Lời bàn:
Qúi vị không chỉ trì
câu “Thần-chú” ĐẠI-BI mà cũng phải trì thêm câu “Chơn-ngôn” nữa.
Khi trì cả 2 : “THẦN CHÚ và CHƠN NGÔN” thì mới tạo nên CÔNG ĐỨC KHÔNG
CÙNG TẬN.
( Not only do you
recite the mantra, but you must also recite the True Words.
When you recite them both, you can carry out all meritorious activities.)
THE BUDDHISH TEXT
TRANSLATION SOCIETY
CITY OF TEN THOUSAND BUDDHAS
TALMAGE, CALIFORNIA
1976
Khi quí vị trì tụng chú Đại Bi, đồng
thời cũng thông hiểu được cách hành trì bốn mươi hai thủ nhãn ấn pháp thì quí
vị mới có thể thành tựu lục độ vạn hạnh. Diệu dụng bất khả tư nghì, không bao
giờ nói hết được. Nếu có thể nói được chỗ nhiệm mầu ấy thì nó phải có ngần mé.
Mà những điều mầu nhiệm thì không có hạn lượng, không có chỗ khởi đầu và kết
thúc.
Với sự trì niệm Kiết Mông, quí vị có
thể thành tựu được vô lượng công đức. Trong nhiều đời sau, quí vị mãi mãi được
trang nghiêm bởi hương thơm của hoa sen trắng và luôn luôn được hộ trì.
Sự vi diệu, mầu nhiệm của chú Đại Bi dù có tán thán cũng không bao giờ hết, không bao giờ cùng tận.
BỔN THÂN NGÀI KHÔNG THÂN BỒ TÁT
27. Bảo-Loa Thủ Nhãn Ấn Pháp
Cu-Lô Cu-Lô [27]
Án-- thương yết-lệ,
mạ
hạ thảm mãn diệm, tát-phạ hạ.
27. The Jeweled Conch Hand and Eye
Bảo-LoaThủ Nhãn Ấn Pháp
Theo trong KINH ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI “XUẤT TƯỢNG” nói rằng: “Khi Quý vị trì tụng câu chú Cu-lô Cu-lô Kiết Mông, thì Bồ-tát
KHÔNG THÂN sẽ “XUẤT HIỆN”. Đây là đấng đã thành tựu “BẠCH LIÊN HOA THỦ
NHÃN ẤN PHÁP.” và “BẢO LOA THỦ NHÃN ẤN PHÁP.”
NGÀI
“KHÔNG THÂN BỒ TÁT” Thiên-đại-tướng-quân thường trì 2 THỦ NHÃN nầy, để suất lãnh hai mươi
vạn ức thiên-binh, giúp cho Qúy vị mau
THÀNH TỰU TẤC CẢ “THIỆN CĂN CÔNG ĐỨC.”
Nếu “QUÝ VỊ” Thường TRÌ “BẠCH LIÊN HOA THỦ NHÃN ẤN PHÁP.” và “BẢO LOA THỦ NHÃN ẤN PHÁP”, thì Quý vị là “HÓA
THÂN” của NGÀI “KHÔNG THÂN BỒ TÁT”, nghĩa là cũng đạt
được như Ngài vậy.
Kệ tụng :
Không thân không tâm không thế giới
Thiên đại tướng quân lãnh thiên binh
Tuần du chư phương sát thiện ác
Công thưởng quá phạt vô thác phân.
Còn theo “KỆ TỤNG” thì khi TRÌ TỤNG “BẠCH LIÊN HOA THỦ NHÃN ẤN PHÁP ” và “BẢO LOA THỦ NHÃN
ẤN PHÁP”, thì Bồ-tát KHÔNG THÂN sẽ “XUẤT HIỆN”.
NGÀI “KHÔNG THÂN BỒ
TÁT” là Thiên-đại-tướng-quân thường trì 2 THỦ NHÃN NẦY, đi TUẦN DU xem xét
thiện ác ở thế gian, giúp cho người thiện mau THÀNH TỰU TẤC CẢ THIỆN
CĂN CÔNG ĐỨC, giúp cho người ác CẢI TÀ QUI CHÁNH TU
THEO CHÁNH PHÁP.
Đây là đấng đã thành tựu “CHƠN TÂM THƯỜNG TRỤ”, TỨC
LÀ “ĐẠI-ĐỊNH THỦ LĂNG NGHIÊM”. Cho nên, LÌA TẤT CẢ TƯỚNG SANH-DIỆT NHƯ
LÀ: THÂN, TÂM, THẾ GIỚI…
KINH ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI XUẤT TƯỢNG
Hòa Thượng THIỀN TÂM Dịch ra VIỆT VĂN
KỆ TỤNG
Hòa Thượng TUYÊN HÓA Kệ tụng
ĐẠI BI CHÚ
Tác giả: Hòa thượng Tuyên Hóa
Bản dịch của THÍCH NHUẬN CHÂU
CÚ GIẢI
(Giảng giải từng câu)
18. The White Lotus Hand and Eye
The Sutra says: “For all kinds of merit and virtue, use the
White Lotus Hand.”
The Mantra: Jye meng.
The True Words: Nan. Wa dz la.
Wei la ye. Sa wa he.
The verse:
With the white-hued
white light of the White Lotus,
One’s good merit and
excellent virtue are boundlessly great.
If one diligently
cultivates and practices this Hand and Eye,
How can one worry about
not arriving at the home of the Dharma King?
27. GHAMAIN
GHAMAIN is Sanskrit. It is not from India, however. It’s
from the Great Brahma Heaven. The Sanskrit of India also came from the Great
brahma Heaven.
GHAMAIN means “to take
care of affairs,” or “merit and virtue,” that is, to take care of affairs which
are meritorious and benefit others. Benefiting others is just benefiting
oneself. A Bodhisattva does things which benefit himself and benefit others; he
enlightens himself and enlightens others.
This sentence refers to
the practice of the Six Perfections and the Ten Thousand Conducts. It is the
White Lotus Hand Eye. See: You hold a white lotus in your hand just like
this. You hold the flower and recite the mantra, “GHAMAIN, GHAMAIN …”
Not only do you recite the mantra, but you must also recite the True Words. When you recite them both you can carry out all meritorious activities. When you recite the Great Compassion Mantra and also know how to recite and cultivate the Forty-two Hands, then you may perfect the Six Perfections and the Ten Thousand Conducts.
The wonderful advantages
are ineffable; one could never finish speaking of them. If one could finish,
then they wouldn’t be wonderful; they would be limited. What is wonderful has
not beginning or end. With GHAMAIN you can accomplish all meritorious acts, and
in the future, in every life, you will bear the fragrance of a white lotus and
will be protected.
There is no way to
exhaust the praises of the Great Compassion Mantra.
27. GHAMAIN
My body and mind are
empty, the world is empty too.
A mighty celestial
general leads his celestial troops.
Patrolling in many
lands, they investigate good and evil as they roam,
Rewarding merit,
punishing transgressions precisely with no mistake.
with the commentary of
THE VENERABLE TRIPITAKA MASTER HSUAN HUA
Translated into English by
BHIKSHUNI HENG YIN
THE BUDDHISH TEXT TRANSLATION SOCIETY
SAN FRANCISCO
1976
MAHAKARUNA DHARANI
1. NAMO RATNATRAYÀYA
2. NAMO ARYA
3. AVALOKITÉSHAVARAYA
4. BODHISATTVAYA
5. MAHASATTVAYA
6. MAHA KARUNIKAYA
7. AUM!
8. SAVALAVATI
9. SUDHANATASYA
10. NAMASKRITTVA NIMAN ARYA
11. AVALOKITÉSHAVARA LANTABHA
12. NAMO NILAKANTHA
13. SRI MAHAPATASHAMI
14. SARVAD VATASHUBHAM
15. ASHIYUM
16. SARVASATTVA NAMO PASATTVA NAMO BHAGA
17. MABHATETU
18. TADYATHA
19. AUM! AVALOKA
20. LOKATE
21. KALATI
22. ISHIRI
23. MAHABODHISATTVA
24. SABHO SABHO
25. MARA MARA
26. MASHI MASHI RIDHAYU
27. GURU GURU GHAMAIN
28. DHURU DHURU BHASHIYATI
29. MAHA BHASHIYATI
30. DHARA DHARA
31. DHIRINI
32. SHVARAYA
33. JÁLA JÁLA
34. MÀMÀ BHÀMARA
35. MUDHILI
36. EHY EHY
37. SHINA SHINA
38. ALASHINBALASHÁRI
39. BASHÁ BHASNIN
40. BHARASHÁYA
41. HULU HULU PRA
42. HULU HULU SHRI
43. SARA SARA
44. SIRI SIRI
45. SURU SURU
46. BUDDHÀYA BUDDHÀYA
47. BODHÀYA BODHÀYA
48. MAITRIYÉ
49. NILAKANSTA
50. TRISA RANA
51. BHAYA MANE
52. SVAHA
53. SITAYA
54. SVAHA
55. MAHA SITAYA
56. SVAHA
57. SITAYAYE
58. SHVARAYA
59. SVAHA
60. NILAKANTHI
61. SVAHA
62. PRANILA
63. SVAHA
64. SHRISINHAMUKHAYA
65. SVAHA
66. SARVA MAHA ASTAYA
67. SVAHA
68. CHAKRA ASTAYA
69. SVAHA
70. PADMAKÉSHAYA
71. SVAHA
72. NILAKANTÉ PANTALAYA
73. SVAHA
74. MOPHOLISHAN KARAYA
75. SVAHA
76. NAMO RATNATRAYAYA
77. NAMO ARYA
78. AVALOKITÉ
79. SHAVARAYA
80. SVAHA
81. AUM! SIDDHYANTU
82. MANTRA
83. PATAYA
84. SVAHA
Comments
Post a Comment