Thứ 15
Phạt Xà Da Ðế [28]
Án-- dược các sam nẳng, na dã chiến nại-ra,
đạt
nậu bá rị-dã, bạt xá bạt xá, tát-phạ hạ.
Kinh nói rằng: “Nếu muốn xua đuổi loài hổ báo, sài lang và tất cả ác thú, nên cầu nơi Tay cầm cái Bàng-Bài.”
Sài
lang hổ báo mạnh hựu hung
Sư tử
hùng bi cánh tranh nanh
Bàng
bài cao cử giai hồi tỵ
Tuy
phùng hiểm lộ diệc khang bình.
Con “BI” to
hơn con gấu, lông vàng phớt, cổ dài, chân cao, đứng thẳng được như người.
Khi “Bàng-bài” giơ lên cao là ý nói khi Qúy-vị tụng “Thần-chú và
Chơn-ngôn” thì Cái Bàng Bài sẽ xuất hiện trên đỉnh đầu của Qúi-vị. Tuy
Qúy-vị không thấy, nhưng tất cả Ác-thú, Yêu-ma và Qủy-quái đều thấy
được, nên rất sợ hãi mà tránh xa, không dám lại ngần người trì tụng
“Bàng-bài Thủ Nhãn” này là vậy. Cho nên, các vị được bình an vô-sự.
Cảnh giới này cũng giống như
người trì tụng câu “TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA” (CHÚ THỦ LĂNG
NGHIÊM) thì có một cái “TÀN LỌNG TRẮNG LỚN” (ĐẠI
BẠCH TÁN CÁI) che trên đỉnh đầu, tùy theo Đức-hạnh và Công-phu trì tụng cộng
với phạm vi kiết giới hoặc lớn hay nhỏ…thì trong phạm vi đó được bình an
vô-sự.
Lời Bàn:
Thật ra “THỰC TƯỚNG CỦA VẠN PHÁP LÀ NHƯ
THỊ”, dù Qúy-vị “TIN” hay “KHÔNG TIN” thì cũng vẫn hiện hữu.
Không phải ‘TIN THÌ CÓ, KHÔNG TIN THÌ KHÔNG CÓ” . Như nếu muốn
có “NIỀM TIN CHƠN CHÁNH” thì phải nương theo “THÁNH
NGÔN LƯỢNG” , lời của Phật, Bồ-tát, Tổ-sư trong KINH, LUẬT,
LUẬN để có “NIỀM TIN KIÊN CỐ”.
CÓ TIN THÌ MỚI TU, CÓ TU THÌ MỚI CÓ CẢM ỨNG.
KHÔNG TIN THÌ KHÔNG TU, “DÙ CÓ TU” CŨNG KHÔNG CÓ CẢM ỨNG, VÌ TÂM “NGHI NGỜ”
LÀM CHO QÚY VỊ RẤT KHÓ NHIẾP TÂM.
Cho nên, Kinh Hoa Nghiêm
nói: " Niềm-tin là bước đầu vào đạo, là mẹ của của tất cả
công đức. Niềm-tin hay nuôi lớn các căn lành. Niềm-tin hay
thành tựu quả Bồ Đề của Phật."
Shurangama
Mantra with Verses and Commentary
by Venerable Tripitaka Master Hsuan Hua
365. TÁT ĐÁT ĐA BÁC ĐÁ RA
薩怛多般怛囉
SITATAPATRA
Không Như Lai Tạng diệu
vô cùng
Bất không tạng tánh siêu
hóa công
Không bất không tạng ly
ngôn thuyết
Trung đạo liễu nghĩa
tổng viên dung.
空如來藏妙無窮
不空藏性超化功
空不空藏離言說
中道了義總圓融
BÀI KỆ 24
Một câu A Di Ðà
Là duyên khởi pháp giới
Chánh nhân của Tịnh nghiệp
Và chủng tử Bồ Ðề.
Nhứt cú Di Ðà
Pháp giới duyên khởi
Tịnh nghiệp chánh nhân
Bồ Ðề chủng tử.
LƯỢC
GIẢI:
Phật Pháp chia thành hai hệ:
Không tông
(Không
Như Lai Tạng diệu vô cùng)
và Hữu tông.
( Bất không tạng tánh siêu hóa
công)
Không tông đề ra thuyết Chân Như Duyên Khởi; Hữu tông đề
ra thuyết A-lại-da Duyên Khởi. Dung nhập vào Trung Ðạo, tức Nhứt Chân Pháp Giới
thì Không và Hữu chẳng khác, Chân Như tức A-lại-da.
(Không bất không tạng ly ngôn
thuyết
Trung đạo liễu nghĩa tổng viên
dung.)
Ðây ý nói câu niệm Phật (UM! TÁT ĐÁT ĐA BÁC ĐÁ RA)
là huyễn hữu, cũng lại là Chân Không, duyên khởi điểm của nó từ nơi pháp giới. Vậy câu niệm phật là Pháp Giới Duyên Khởi, gồm Chân Như cùng A Lại Da duyên khởi, dung nhiếp cả Hữu lẫn Không.
Bởi thế nên Niệm Phật là chánh nhân của Tịnh nghiệp. Tịnh nghiệp đây
gồm bốn Tịnh Ðộ mà tiêu điểm cuối cùng là cõi Thường Tịch Quang. Và Niệm Phật
cũng là hạt giống Bồ Ðề đưa đến sự Toàn Giác, gồm giác ngộ mình, giác ngộ chúng
sanh, hạnh giác ngộ đầy đủ.
UM! TÁT ĐÁT ĐA BÁC ĐÁ RA
NAM MÔ PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ
MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA
THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ
Nhất Tâm Đảnh Lễ nghĩa NAM MÔ.
PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ là trên ĐẢNH PHẬT phóng ra 10 đạo hòa QUANG bách bảo
và TỤ lại trên ĐẢNH CHÚNG SANH trong Pháp Giới, khi
tụng Thần Chú Thủ-Lăng Nghiêm.
Đây là Hóa Thân Phật
dùng THẦN CHÚ THỦ LĂNG NGHIÊM để “ẤN TÂM” cho Qúy-vị sẽ thành Phật trong
vị lai.
ĐẠI (Lớn) là “THỂ” của Chú Lăng Nghiêm, không đối đãi phân biệt, biến
khắp tận cùng hư không pháp giới, nên gọi là MA HA.
BẠCH (Trắng) là “TƯỚNG” của Chú
Lăng-Nghiêm, thanh tịnh không ô nhiễm, nên gọi là TÁT ĐÁT ĐA.
TÁN CÁI (Tàng
Lọng) là “DỤNG” của
Chú Lăng Nghiêm, có khả năng che chở, bảo hộ, TRUỞNG DƯỠNG THIỆN CĂN,
TIÊU TRỪ NGHIỆP CHƯỚNG TRONG VÔ LƯỢNG KIẾP, KHÔNG TRẢI QUA 3 A TĂNG KỲ,
MÀ QÚY VỊ CŨNG CHỨNG ĐƯỢC PHÁP THÂN, nên gọi là BÁT ĐÁT RA.
CỨU CÁNH KIÊN CỐ là THỦ LĂNG NGHIÊM ĐẠI ĐỊNH, định này là VUA trong các định.
THẦN là thần diệu linh thông, khó mà suy lường được.
CHÚ là khi qúy vị TỤNG , thì có công năng PHÁ TÀ LẬP
CHÁNH, tiêu trừ nghiệp ác, phát sanh phước đức căn lành.
28. Phạt Xà Da Ðế
Phạt Xà Da Ðế là Bàng-Bài thủ nhãn ấn pháp.
Phạt Xà Da Ðế. Hán dịch là “Quảng bác
trang nghiêm”, còn có nghĩa là “Quảng đại”. Cũng dịch là “độ sinh tử”. Nếu quí
vị tu tập hành trì Bàng-Bài thủ nhãn ấn pháp này thì quí vị có thể vượt qua biển
khổ sinh tử, có nghĩa là giải thoát. Nếu quí vị không công phu hành trì ấn pháp Bàng-Bài thủ nhãn này, thì không thể nào vượt thoát bể khổ sinh tử, đến bờ giải
thoát, niết bàn được.
Nguyệt-Tinh Ma-Ni Thủ Nhãn Ấn Pháp
Thứ Chín
Độ Lô Độ Lô [28]
Án-- tô tất địa yết-rị, tát-phạ hạ.
9. The Moon Essence Mani Hand and Eye
Nguyệt-Tinh Ma-Ni ThủNhãn Ấn Pháp
Thứ Mười Lăm
Phạt Xà Da Ðế [28]
Án-- dược các sam nẳng, na dã chiến nại-ra,
đạt nậu bá rị-dã, bạt xá bạt xá, tát-phạ hạ.
( Theo trong KINH ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI “XUẤT TƯỢNG” nói rằng : “Khi Qúy vị trì tụng câu chú “Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Ðế”, thì Bồ-tát NGHIÊM TUẤN sẽ “XUẤT HIỆN”. Đây là đấng đã thành tựu NGUYỆT TINH MA NI THỦ NHÃN ẤN PHÁP và BÀNG BÀI THỦ NHÃN ẤN PHÁP, thường ở trong “ĐẠI ĐỊNH” và có khả năng giúp cho những người TU 2 THỦ NHÃN nầy mau đạt được :
1. ĐỊNH LỰC KIÊN CỐ. Nghĩa là không bị bất cứ chất độc gì quấy rối hoặc làm khổ QUÝ VỊ được.
2. GIẢI THOÁT KIÊN CỐ”. Nghĩa là không bị THOÁI CHUYỂN NƠI QỦA VỊ VÔ THƯỢNG BỒ ĐỀ CỦA CHƯ PHẬT .
Nếu “QUÝ VỊ” Thường TRÌ NGUYỆT TINH MA NI THỦ NHÃN ẤN PHÁP và BÀNG BÀI THỦ NHÃN ẤN PHÁP, thì Quý vị là “HÓA THÂN” của Bồ-tát NGHIÊM TUẤN, nghĩa là cũng đạt được như Ngài vậy.
Kệ tụng :
Man binh dũng mãnh chiến vô địch
Khổng tước hùng uy trấn quần si
Bồ tát hiệu lệnh tuần thiên hạ
Hộ thiện trừ ác độ chúng mê.
Còn theo “KỆ TỤNG” thì BỒ TÁT NGHIÊM TUẤN, ra lệnh đoàn BINH KHỔNG TƯỚC ( KIM SÍ ĐIỂU) tuần tra thiên hạ ngày đêm, để bảo hộ người lành, cải hóa người ác tu thiện. MAN BINH nầy có thể chấn dữ thiên hạ, dũng mãnh vô địch không có gì làm trở ngại họ được. Đặc biệt là người trì NGUYỆT TINH MA NI THỦ NHÃN ẤN PHÁP và BÀNG BÀI THỦ NHÃN ẤN PHÁP sẽ được BÌNH AN VÔ SỰ.)
KINH ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI XUẤT TƯỢNG
Hòa Thượng THIỀN TÂM Dịch ra VIỆT VĂN
KỆ TỤNG
Hòa Thượng TUYÊN HÓA Kệ tụng
ĐẠI BI CHÚ
Tác giả: Hòa thượng Tuyên Hóa
Bản dịch của THÍCH NHUẬN CHÂU
CÚ GIẢI
(Giảng giải từng câu)
15. The Shield Hand and Eye
The Sutra says: “For
warding off tigers, wolves, and wildcats, and all evil beasts, use the Shield Hand.”
Wolves, tigers, and wildcats are
savage and cruel.
Lions and bears are even fiercer yet.
When the shield is held up high, all
of them take flight;
And though walking a dangerous road,
one remains at ease.
28. BHASHIYATI
BHASHIYATI is the Shield Hand and Eye.
BHASHIYATI is Sanskrit and means “vast and adorned.” It also means “vast and great,” and “to cross over birth and death.” If you cultivate the Shield Hand and Eye, you can cross over the sea of birth and death. If you don’t cultivate it, you can’t. With the Shield Hand and Eye, you can cross over the bitter sea of birth and death, through the massive flow of afflictions, and arrive at the other shore--Nirvana.
28. BHASHIYATI
This ruthless army
exhibits its matchless courage in battle.
This fierce, heroic
peacock shocks the mountain sprites.
Bodhisattvas issue
commands as they patrol the entire universe.
Protecting the good,
dispelling evil, and clearing up confusions.
with the commentary of
THE VENERABLE TRIPITAKA MASTER HSUAN HUA
Translated into English by
BHIKSHUNI HENG YIN
THE BUDDHISH TEXT TRANSLATION SOCIETY
SAN FRANCISCO
1976
MAHAKARUNA DHARANI
1. NAMO RATNATRAYÀYA
2. NAMO ARYA
3. AVALOKITÉSHAVARAYA
4. BODHISATTVAYA
5. MAHASATTVAYA
6. MAHA KARUNIKAYA
7. AUM!
8. SAVALAVATI
9. SUDHANATASYA
10. NAMASKRITTVA NIMAN ARYA
11. AVALOKITÉSHAVARA LANTABHA
12. NAMO NILAKANTHA
13. SRI MAHAPATASHAMI
14. SARVAD VATASHUBHAM
15. ASHIYUM
16. SARVASATTVA NAMO PASATTVA NAMO BHAGA
17. MABHATETU
18. TADYATHA
19. AUM! AVALOKA
20. LOKATE
21. KALATI
22. ISHIRI
23. MAHABODHISATTVA
24. SABHO SABHO
25. MARA MARA
26. MASHI MASHI RIDHAYU
27. GURU GURU GHAMAIN
28. DHURU DHURU BHASHIYATI
29. MAHA BHASHIYATI
30. DHARA DHARA
31. DHIRINI
32. SHVARAYA
33. JÁLA JÁLA
34. MÀMÀ BHÀMARA
35. MUDHILI
36. EHY EHY
37. SHINA SHINA
38. ALASHINBALASHÁRI
39. BASHÁ BHASNIN
40. BHARASHÁYA
41. HULU HULU PRA
42. HULU HULU SHRI
43. SARA SARA
44. SIRI SIRI
45. SURU SURU
46. BUDDHÀYA BUDDHÀYA
47. BODHÀYA BODHÀYA
48. MAITRIYÉ
49. NILAKANSTA
50. TRISA RANA
51. BHAYA MANE
52. SVAHA
53. SITAYA
54. SVAHA
55. MAHA SITAYA
56. SVAHA
57. SITAYAYE
58. SHVARAYA
59. SVAHA
60. NILAKANTHI
61. SVAHA
62. PRANILA
63. SVAHA
64. SHRISINHAMUKHAYA
65. SVAHA
66. SARVA MAHA ASTAYA
67. SVAHA
68. CHAKRA ASTAYA
69. SVAHA
70. PADMAKÉSHAYA
71. SVAHA
72. NILAKANTÉ PANTALAYA
73. SVAHA
74. MOPHOLISHAN KARAYA
75. SVAHA
76. NAMO RATNATRAYAYA
77. NAMO ARYA
78. AVALOKITÉ
79. SHAVARAYA
80. SVAHA
81. AUM! SIDDHYANTU
82. MANTRA
83. PATAYA
84. SVAHA
Comments
Post a Comment